Đại học Quốc gia Hà Nội (Vietnam National University Hanoi) là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam, được đặt tại Thành phố Hà Nội, được đánh giá là một trong 1000 trường/nhóm trường đại học tốt nhất thế giới của Việt Nam.
Đại học Quốc gia Hà Nội chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các chương trình giáo dục đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ, đa ngành có chất lượng cao và giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam.

Đại học Quốc gia Hà Nội ở đâu?
ĐHQGHN có 8 cơ sở tại:
- Khu vực quận Cầu Giấy: 144 đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, Hà Nội gồm có:
Nhà điều hành ĐHQGHN
Các trường đại học: Ngoại ngữ, Công nghệ, Kinh tế, Giáo dục, Y – Dược
Các khoa: Luật, Quản trị Kinh doanh, Y – Dược, Quốc tế, Các khoa học liên ngành
Các viện nghiên cứu: Công nghệ Thông tin, Vi sinh vật và Công nghệ sinh học, Đảm bảo chất lượng Giáo dục, Quốc tế Pháp ngữ, Trần Nhân Tông
Các trung tâm:
Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao
Trung tâm Dự báo và Phát triển nguồn nhân lực
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên
Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu Châu Á
Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục
Trung tâm Chuyển giao tri thức và hỗ trợ khởi nghiệp
Tạp chí Khoa học
Ban Quản lý các dự án
Ban Quản lý dự án Trường Đại học Việt – Nhật
Quỹ Khoa học và Phát triển
Quỹ Phát triển ĐHQGHN
Nhà Xuất bản ĐHQGHN
Bệnh viện ĐHQGHN
- Khu vực quận Thanh Xuân:
Trường ĐHKHXH&NV
Trường ĐHKHTN
Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển
Khoa Quốc tế
- Khu vực 182 Lương Thế Vinh, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Trường ĐH Giáo dục
Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên
Trung tâm Thông tin Thư viện
Trường Phổ thông Chuyên Khoa học Tự nhiên
Bệnh viện ĐHQGHN
- Khu vực quận Hoàn Kiếm: số 19 phố Lê Thánh Tông
Khoa Hóa học, Trường ĐHKHTN
Viện Tài nguyên và Môi trường
Bảo tàng Tự nhiên
Hội trường Ngụy Như KonTum và Hội trường Lê Văn Thiêm (nơi có bức tranh tường lớn nhất Việt Nam)
- Khu vực quận Hai Bà Trưng
Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Số 16 phố Hàng Chuối
Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt. B7 bis phố Tạ Quang Bửu
- Khu vực Hòa Lạc (xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội)
Ban Quản lý Dự án xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc
Trung tâm Phát triển ĐHQGHN tại Hòa Lạc, Nhà khách ĐHQGHN
Tổ hợp tòa nhà HT1, HT2 (Trường ĐHKHTN)
Trung tâm Giáo dục Quốc phòng – An ninh
Xưởng chế biến thử của Viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học
- Khu vực huyện Ba Vì
Trung tâm Phát triển ĐHQGHN tại Hòa Lạc (Khu hội thảo, nhà khách, nhà sàn)
- Khu vực quận Nam Từ Liêm
Trường Đại học Việt – Nhật
Trường Đại học Kinh tế
Khu ký túc xá sinh viên ĐHQGHN, Mỹ Đình 2, đường Hàm Nghi, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Trường Trung học phổ thông Khoa học Giáo dục (thuộc Trường ĐH Giáo dục)
Liên lạc với ĐHQGHN như thế nào?
Thư điện tử của Văn phòng ĐHQGHN: vanphong@vnu.edu.vn
Điện thoại: (84.4) 37547670 – Máy lẻ: 132
Fax: (84.4) 37547724
Các vấn đề về kỳ thi đánh giá năng lực thì hỏi ở đâu?
Trung tâm Khảo thí Đại học Quốc gia Hà Nội
Website: http://cet.vnu.edu.vn
Điện thoại: (04) 66759258
Email: tuvantuyensinh@vnu.edu.vn
Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội là ai?
Ông Lê Quân
Email: lequan@vnu.edu.vn
Đại học Quốc gia Hà Nội đã có từ bao giờ ?
Đại học Quốc gia Hà Nội (tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam National University, Hanoi; viết tắt là VNU) được thành lập theo Nghị định số 97/ CP ngày 10 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại 3 trường đại học lớn ở Hà Nội: Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội. Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) chính thức bước vào hoạt động theo Quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 5/9/1994.
Truyền thống của ĐHQGHN gắn với lịch sử hình thành và phát triển của những trường đại học tiêu biểu ở Việt Nam trong suốt bề dày của thế kỷ XX, bắt đầu từ Trường đại học Đông Dương (16/5/1906) có cơ sở tại 19 Lê Thánh Tông, Hà Nội. Đây là trường đại học kiểu hiện đại đầu tiên ở Việt Nam (thời kỳ Pháp thuộc) được tổ chức theo mô hình trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực.
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước dân chủ nhân dân đã thành lập Trường đại học Quốc gia Việt Nam trên cơ sở kế thừa Trường đại học Đông Dương và khai giảng khóa học đầu tiên vào ngày 15/11/1945. Trường đại học Quốc gia Việt Nam có cơ cấu tổ chức và chương trình đào tạo theo mô hình của một đại học đa ngành, đa lĩnh vực, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa xây dựng nền tảng của giáo dục cách mạng, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ khoa học phục vụ công cuộc kháng chiến, kiến quốc.
Sau hoà bình lập lại, Nhà nước ta đã thành lập một số trường đại học ở miền Bắc, như Trường đại học Tổng hợp Hà Nội (1956) và Trường đại học Sư phạm Hà Nội (trong đó có khoa Ngoại ngữ, sau này phát triển thành Trường đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội vào năm 1967). Trường đại học Tổng hợp Hà Nội là một trường đại học khoa học cơ bản đa ngành, trực tiếp kế thừa truyền thống của Trường Đại học Đông Dương và Trường Đại học Quốc gia Việt Nam. Xét về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất – kỹ thuật và chương trình đào tạo, ĐHQGHN ngày nay là sự nối tiếp truyền thống và uy tín của các trường đại học lớn ở Việt Nam từ Đại học Đông Dương, Đại học Quốc gia Việt Nam trước đây đến Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội sau này.
Sau 20 năm xây dựng và phát triển, ĐHQGHN, một mô hình đại học đa ngành, đa lĩnh vực có quy mô lớn, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài khoa học, công nghệ cho đất nước, đã được khẳng định. Ngày 1/2/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2001/NĐ-CP về Đại học Quốc gia. Đây là mốc lịch sử đánh dấu giai đoạn phát triển mới về quy mô và chất lượng của ĐHQGHN.
Ngày 12/2/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia, khẳng định và tăng cường hơn nữa quyền tự chủ của các Đại học Quốc gia trong nhiều lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là đào tạo, nghiên cứu khoa học – công nghệ, tổ chức cán bộ, kế hoạch – tài chính và hợp tác quốc tế.
Năm 2012, Quốc hội đã ban hành Luật Giáo dục Đại học. Luật Giáo dục đại học gồm 12 chương, 73 điều quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học. Luật Giáo dục đại học quy định 4 vấn đề mới cơ bản gồm: phân tầng đại học, xã hội hóa giáo dục đại học, quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học và kiểm soát chất lượng đào tạo, trong đó, quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học là vấn đề được thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong các quy định của Luật.
Địa vị pháp lý của Đại học quốc gia được quy định tại điều 8 của Luật Giáo dục đại học như sau:
– Đại học quốc gia là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển.
– Đại học quốc gia có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. Đại học quốc gia chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đại học quốc gia đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp luật.
Đại học quốc gia được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia. Khi cần thiết, giám đốc đại học quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của đại học quốc gia.
– Chủ tịch hội đồng đại học quốc gia và giám đốc, phó giám đốc đại học quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
– Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia.
Để gia tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục đại học thành viên, trên cơ sở các quy định tại Luật Giáo dục đại học, Nghị định số 186/2013/NĐ-CP ngày 17/11/2013 của Chính phủ về Đại học quốc gia, ngày 26/3/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên. Bản Quy chế mới này thay thế cho Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia ban hành theo Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg ngày 12/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Những nội dung quy định trong bản Quy chế số26/2014/QĐ-TTg thể hiện rõ quan điểm đổi mới về Đại học quốc gia của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong quá trình phát triển bền vững và hội nhập.
Tại sao lại phải thành lập Đại học Quốc gia Hà Nội?
Đảng ta đã nhận định, bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu rộng lớn của nguồn nhân lực đối với sự nghiệp phát triển đất nước thì cần phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, đóng vai trò nòng cốt thực hiện những nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, nguồn nhân lực này sẽ là hạt nhân để đưa đất nước bắt nhịp và hội nhập quốc tế. Để có bước đi mang tính đột phá, cần phải có một đầu tàu, làm nòng cốt đổi mới nền giáo dục đại học nước nhà.
Sớm nhận thức được điều đó, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VII) số 04-NQ/HNTW ngày 14/1/1993: “Xây dựng một số trường đại học trọng điểm quốc gia”, Chính phủ đã ban hành Nghị định về việc thành lập 2 Đại học Quốc gia. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn và đặc biệt, mô hình tổ chức hệ thống giáo dục đại học còn nhiều bất cập so với các nước tiên tiến, việc Chính phủ thành lập 2 Đại học Quốc gia với mục tiêu xây dựng một số trung tâm đại học tiên tiến đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, được ưu tiên đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế là một hướng đi vừa phù hợp với xu thế phát triển thế giới, vừa phù hợp với điều kiện và yêu cầu của Việt Nam. Đây là quyết định đúng đắn có tầm chiến lược về mô hình và cơ chế hoạt động của Đại học Quốc gia, phù hợp với xu thế phát triển giáo dục đại học của thế giới. Đó cũng chính là sự hiện thực hoá chủ trương của Đảng về đổi mới giáo dục đại học nước ta với kỳ vọng, Đại học Quốc gia, trong đó có Đại học Quốc gia Hà Nội sẽ phát huy vai trò đầu tàu, nòng cốt, là nền tảng của nền giáo dục đại học, là trụ cột có cơ chế độc lập, tự chủ trong giáo dục đại học trong bối cảnh mở cửa hiện nay. Bên cạnh đó, Đại học Quốc gia Hà Nội phải đảm đương sứ mệnh thực hiện các nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nước giao, nghiên cứu các vấn đề trọng yếu mà không thể trông chờ vào các trường đại học khác.
Sứ mệnh, Tầm nhìn và Giá trị cốt lõi của ĐHQGHN là gì ?
Sứ mạng
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển giao tri thức đa ngành, đa lĩnh vực; góp phần xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước; làm nòng cột và đầu tàu trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
Tầm nhìn 2045
Trở thành đại học nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, đa ngành, đa lĩnh vực, trong nhóm các đại học hàng đầu châu Á và thế giới.
Giá trị cốt lõi
Đổi mới sáng tạo – Trách nhiệm quốc gia – Phát triển bền vững.
Khẩu hiệu hành động
Đạt đỉnh cao dựa vào tri thức (Excellence through Knowledge).
Đại học Quốc gia Hà Nội khác với các đại học, trường đại học khác như thế nào?
Đại học Quốc gia Hà Nội một là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, ngang tầm khu vực, dần đạt trình độ quốc tế làm nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. ĐHQGHN là một trung tâm tập hợp các trường đại học, các viện nghiên cứu, các trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phục vụ.
Những giá trị cốt lõi của Đại học Quốc gia Hà Nội là gì?
- Chất lượng cao: Chất lượng cao trong ĐHQGHN là sự phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn hướng đến trình độ khu vực và quốc tế mang lại lợi ích cho tất cả cán bộ, sinh viên, đơn vị, xã hội… Chất lượng này vừa là động lực cho mọi hành động vừa là mục tiêu phấn đấu của toàn thể giảng viên, nhà khoa học, cán bộ quản lý và sinh viên. Chất lượng trong ĐHQGHN được thể hiện trong mọi mặt hoạt động và các cấp độ tổ chức cũng như cấp độ hành động của mỗi đơn vị và cá nhân.
- Sáng tạo: ĐHQGHN là một môi trường tự do sáng tạo và luôn khuyến khích, ủng hộ sự sáng tạo. Sự sáng tạo là yếu tố sống còn để đột phá tạo những thành tựu nổi bật, khẳng định vị thế của ĐHQGHN với tư cách như một đại học nghiên cứu hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, ngang tầm khu vực và tiến tới trình độ quốc tế.
- Tiên phong: Đi đầu luôn được coi là tiêu chí nhận dạng của các hoạt động và đội ngũ cán bộ của ĐHQGHN trong hệ thống các trường đại học ở Việt Nam: tiên phong trong đào tạo chất lượng cao,NCKH đỉnh cao, dịch vụ cộng đồng; tiên phong trong việc áp dụng các phương pháp mới trong quản trị đại học, quản lý đào tạo, đánh giá chất lượng, tiên phong nghiên cứu những lĩnh vực mới, triển khai thực hiện đào tạo những ngành hoàn toàn mới ở Việt Nam. Tiên phong của ĐHQGHN đưa giáo dục Việt Nam gần hơn với khu vực và trên thế giới.
- Tích hợp: ĐHQGHN là trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực, một hệ thống gồm các trường đại học, các viện nghiên cứu thành viên và các đơn vị trực thuộc gắn kết chặt chẽ, bổ khuyết cho nhau; liên thông, liên kết thống nhất ĐHQGHN thành một chỉnh thể tạo nên sức mạnh tổng hợp. Sự thống nhất trong đa dạng của ĐHQGHN giúp các đơn vị thành viên, trực thuộc phát huy được những ưu thế chung của ĐHQGHN cũng như của đặc thù của từng đơn vị, phát huy được thế mạnh liên thông, liên kết, tích hợp trí tuệ liên ngành, gắn kết chí hướng, phấn đấu theo cùng một mục tiêu, tạo được các giá trị gia tăng và các sản phẩm độc đáo.
- Trách nhiệm: ĐHQGHN có trách nhiệm cao trước xã hội, đặt nhu cầu xã hội ở một vị trí xứng đáng trong mục tiêu và hành động; là địa chỉ tin cậy của Đảng, Nhà nước, Chính phủ; cam kết mạnh mẽ về sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, thực hiện các nghiên cứu theo những chuẩn mực được quốc tế thừa nhận. Trách nhiệm xã hội thể hiện trong từng hành động của mỗi một cá nhân cũng như trong các văn bản, chính sách điều hành của ĐHQGHN.
- Phát triển bền vững: ĐHQGHN luôn quan tâm đến việc phát triển không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại của đất nước mà còn hướng đến tương lai. Sự tích hợp các trụ cột cơ bản bao gồm cả môi trường, xã hội, kinh tế và thể chế là nền tảng cơ bản để ĐHQGHN phát triển bền vững. Bên cạnh đó, việc khai thác các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực luôn được thực hiện vừa đảm bảo sự tái sản xuất vừa đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Đại học Quốc gia Hà Nội có bao nhiêu đơn vị thành viên và trực thuộc?
Hiện nay, hệ thống tổ chức của ĐHQGHN bao gồm: Cơ quan ĐHQGHN tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc ĐHQGHN (Văn phòng, 08 Ban chức năng và Khối Văn phòng Đảng – đoàn thể) và 29 đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc, trong đó có:
– 11 đơn vị đào tạo trình độ ĐH và sau ĐH, gồm: 7 trường ĐH thành viên và 05 Khoa trực thuộc; 02 đơn vị đào tạo các môn chung về quốc phòng – an ninh và thể chất, thể thao (Trung tâm Giáo dục Quốc phòng – An ninh, Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao).
– 9 đơn vị nghiên cứu khoa học và công nghệ, gồm: 05 Viện nghiên cứu thành viên, 02 Viện nghiên cứu trực thuộc và 02 Trung tâm nghiên cứu trực thuộc.
– 9 đơn vị dịch vụ và phục vụ trực thuộc, gồm: Trung tâm Dự báo và Phát triển nguồn nhân lực, Ban Quản lý các dự án, Nhà xuất bản ĐHQGHN, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Trung tâm Chuyển giao tri thức và Hỗ trợ khởi nghiệp, Trung tâm Phát triển ĐHQGHN tại Hòa Lạc và Bệnh viện ĐHQGHN.
Đại học Quốc gia Hà Nội được đánh giá như thế nào?
Đại học Quốc gia Hà Nội là một trung tâm nghiên cứu và đào tạo chất lượng cao đa ngành, đa lĩnh vực tầm cỡ quốc gia được thành lập theo nghị định 97/CP ngày 10/12/1993 và được tổ chức lại theo Nghị định số 07/2001/NĐ-CP ngày 1/2/2001 của Chính phủ và quyết định số 14/2001/QĐ-TTg ngày 12/2/2001 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở sáp nhập một số trường đại học có uy tín hàng đầu ở Việt Nam, trong đó có Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội mà tiền thân là trường Đại học Việt Nam, kế thừa truyền thống của đại học Đông Dương thành lập năm 1906. Đại học Quốc gia Hà Nội hoạt động theo quy chế đặc biệt, có quyền tự chủ cao, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Thủ tướng Chính phủ. Nhiều nhà khoa học, nhà chính trị, nhiều nhà quản lý đầu ngành và nhiều tài năng trong nước đã được đào tạo hoặc trưởng thanh từ đây.
Trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh được Nhà nước Việt Nam xem là những mũi đột phá, là đơn vị tiên phong trong thực hiện mục tiêu đổi mới hệ thống giáo dục đại học. Hai trung tâm này được giao phó nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đã và đang có nhiều sinh viên, nghiên cứu sinh nước ngoài tới học tập và làm việc tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đại học Quốc gia Hà Nội là nơi giao lưu của nhiều nhà khoa học quốc tế, là một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu có ảnh hưởng nhất định tới xã hội và tới hệ thống giáo dục đại học; là nơi được nhiều nguyên thủ quốc gia lựa chọn là điểm gặp gỡ với các đối tượng học sinh, sinh viên và giới trí thức Việt Nam trong các cuộc thăm viếng ngoại giao của họ tới Việt Nam.
Xem thêm :
- Trường Đại học Quốc gia TPHCM
- Danh Sách Trường Đại Học Hàng Đầu Tại Hà Nội
- Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Tôi đến Đại học Quốc gia Hà Nội bằng cách nào?
Đại học Quốc gia Hà Nội bao gồm nhiều cơ sở đặt tại: 144 đường Xuân Thuỷ – quận Cầu Giấy, 334 – 336 Nguyễn Trãi – quận Thanh Xuân, Lê Thánh Tông – quận Hoàn Kiếm, Hàng Chuối – quận Hai Bà Trưng, Hoà Lạc – xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, và một số địa điểm khác.
Thông tin về các tuyến xe buýt đến các cơ sở của ĐHQGHN tại Hà Nội:
– Muốn đến cơ sở chính của ĐHQGHN tại 144 đường Xuân Thuỷ, quận Cầu Giấy, Hà Nội, bạn có thể đi xe buýt các tuyến số: 7, 13, 14, 16, 20, 25, 26, 27, 28, 30, 32, 34, 38, 39. Các tuyến xe này bắt đầu chạy từ 5h – 21h hàng ngày với tần suất 10 – 20 phút/chuyến, giá vé đồng hạng 3000đ/người lượt.
– Muốn đến cơ sở của ĐHQGHN tại 334, 336 đường Nguyễn Trãi và 182 đường Lương Thế Vinh, quận Thanh Xuân, Hà Nội, bạn có thể đi các tuyến xe buýt số: 1, 2, 5, 19, 21, 22, 27, 29, 37. Các tuyến xe này chạy từ 5h – 21h hàng ngày với tần suất 10 – 20phút/chuyến, giá vé đồng hạng 2.500đ/người lượt.
– Muốn đến cơ sở của ĐHQGHN tại 19 phố Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, bạn có thể đi xe buýt các tuyến số: 2, 10, 18, 23, 36. Các tuyến xe này bắt đầu chạy từ 5h – 21h hàng ngày với tần suất 10 – 20 phút/chuyến, giá vé đồng hạng 2.500đ/người lượt.
– Muốn đến cơ sở của ĐHQGHN tại 7B Bis, phường Bách Khoa, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, bạn có thể đi xe buýt các tuyến số: 26, 31. Các tuyến xe này bắt đầu chạy từ 5h – 21h hàng ngày với tần suất 10 – 20 phút/chuyến, giá vé đồng hạng 2.500đ/người lượt.
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội đào tạo các ngành sau

Mã ngành | Tên ngành | Chương trình | Đơn vị |
---|---|---|---|
QHX01 | Báo chí | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX40 | Báo chí – CTĐT CLC | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX02 | Chính trị học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHQ08 | Chương trình Kĩ sư Tự động hóa và Tin học | Chương trình đặc thù của ĐHQGHN | Khoa Quốc tế |
CN4 | Cơ kỹ thuật | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
CN7 | Công nghệ Hàng không vũ trụ* | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
CN6 | Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử**(CLC) | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Công nghệ |
QHT05 | Công nghệ kỹ thuật hạt nhân | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHT42 | Công nghệ kỹ thuật hoá học** | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHT46 | Công nghệ kỹ thuật môi trường | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
CN5 | Công nghệ kỹ thuật xây dựng | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
CN9 | Công nghệ kỹ thuật điện tử – viễn thông** (CLC) | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Công nghệ |
CN10 | Công nghệ nông nghiệp | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
QHT97 | Công nghệ quan trắc và giám sát tài nguyên môi trường* | Chương trình đào tạo thí điểm | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHT44 | Công nghệ sinh học | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
CN1 | Công nghệ Thông tin | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
CN1 | Công nghệ thông tin định hướng thị trường Nhật Bản | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
QHX03 | Công tác xã hội | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
7720201 | Dược học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Y Dược |
GD5 | Giáo dục Mầm non | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Giáo dục |
GD4 | Giáo dục Tiểu học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Giáo dục |
QHT17 | Hải dương học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHX06 | Hán Nôm | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX26 | Hàn Quốc học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
CN8 | Hệ thống thông tin (CLC) | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Công nghệ |
QHQ03 | Hệ thống thông tin quản lý (đào tạo bằng tiếng Anh) | Chương trình đặc thù của ĐHQGHN | Khoa Quốc tế |
QHT43 | Hoá dược** | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHT06 | Hoá học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHT41 | Hoá học*** | Chương trình đào tạo tiên tiến | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHE42 | Kế toán | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Kinh tế |
Kế toán và Tài chính do ĐH East London, UK cấp bằng chính quy | Chương trình liên kết đào tạo quốc tế | Khoa Quốc tế | |
QHQ02 | Kế toán, Phân tích và Kiểm toán (đào tạo bằng tiếng Anh) | Chương trình đặc thù của ĐHQGHN | Khoa Quốc tế |
QHT16 | Khí tượng và khí hậu học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHT93 | Khoa học dữ liệu* | Chương trình đào tạo thí điểm | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
GD3 | Khoa học giáo dục và khác (gồm 5 ngành: Khoa học giáo dục; Tham vấn học đường; Quản trị chất lượng giáo dục; Quản trị trường học; Quản trị công nghệ giáo dục) | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Giáo dục |
CN8 | Khoa học máy tính (CLC) | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Công nghệ |
QHT13 | Khoa học môi trường | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHX07 | Khoa học quản lý | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX41 | Khoa học quản lý – CTĐT CLC | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHT91 | Khoa học thông tin địa không gian* | Chương trình đào tạo thí điểm | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHT96 | Khoa học và công nghệ thực phẩm* | Chương trình đào tạo thí điểm | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
7480204 | Khoa học và Kỹ thuật máy tính | Chương trình đặc thù của ĐHQGHN | Trường Đại học Việt Nhật |
QHT04 | Khoa học vật liệu | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHQ01 | Kinh doanh quốc tế (đào tạo bằng tiếng Anh) | Chương trình đặc thù của ĐHQGHN | Khoa Quốc tế |
QHE44 | Kinh tế | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Kinh tế |
7903124QT | Kinh tế – Tài chính*** | Chương trình liên kết đào tạo quốc tế | Trường Đại học Ngoại ngữ |
QHE45 | Kinh tế Phát triển | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Kinh tế |
QHE43 | Kinh tế quốc tế | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Kinh tế |
7720602 | Kỹ thuật hình ảnh y học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Y Dược |
CN2 | Kỹ thuật máy tính | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
CN3 | Kỹ thuật năng lượng | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
CN2 | Kỹ thuật Robot | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
7720601 | Kỹ thuật xét nghiệm y học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Y Dược |
QHT94 | Kỹ thuật điện tử và tin học* | Chương trình đào tạo thí điểm | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
CN11 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
QHX08 | Lịch sử | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
7380101 | Luật | Chương trình đào tạo chuẩn | Khoa Luật |
7380101CLC | Luật chất lượng cao | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Khoa Luật |
7380110 | Luật kinh doanh | Chương trình đào tạo chuẩn | Khoa Luật |
7380109 | Luật thương mại quốc tế | Chương trình đào tạo chuẩn | Khoa Luật |
QHX09 | Lưu trữ học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
CN8 | Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu (CLC) | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Công nghệ |
QHQ06 | Marketing (Song bằng VNU – HELP) | Chương trình đặc thù của ĐHQGHN | Khoa Quốc tế |
7900102 | Marketing và Truyền thông | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Khoa Quản trị & Kinh doanh |
QHT40 | Máy tính và khoa học thông tin** | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
7220211 | Ngôn ngữ Ả Rập | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Ngoại ngữ |
QHQ09 | Ngôn ngữ Anh (chuyên sâu Kinh doanh và CNTT) | Chương trình đặc thù của ĐHQGHN | Khoa Quốc tế |
7220201 | Ngôn ngữ Anh CTĐT CLC | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Ngoại ngữ |
7220210 | Ngôn ngữ Hàn Quốc CTĐT CLC | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Ngoại ngữ |
QHX10 | Ngôn ngữ học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
7220202 | Ngôn ngữ Nga | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Ngoại ngữ |
7220209 | Ngôn ngữ Nhật CTĐT CLC | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Ngoại ngữ |
7220203 | Ngôn ngữ Pháp CTĐT CLC | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Ngoại ngữ |
7220204 | Ngôn ngữ Trung Quốc CTĐT CLC | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Ngoại ngữ |
7220205 | Ngôn ngữ Đức CTĐT CLC | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Ngoại ngữ |
QHX11 | Nhân học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX12 | Nhật Bản học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
7310613 | Nhật Bản học | Chương trình đặc thù của ĐHQGHN | Trường Đại học Việt Nhật |
QHQ05 | Phân tích dữ liệu kinh doanh (đào tạo bằng tiếng Anh) | Chương trình đặc thù của ĐHQGHN | Khoa Quốc tế |
QHX13 | Quan hệ công chúng | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
Quản lý (Marketing/Khởi nghiệp) – Đại học Keuka (Hoa Kỳ, Mỹ) cấp bằng chính quy | Chương trình liên kết đào tạo quốc tế | Khoa Quốc tế | |
QHQ07 | Quản lý (Song bằng VNU – Keuka) | Chương trình đặc thù của ĐHQGHN | Khoa Quốc tế |
QHT95 | Quản lý phát triển đô thị và bất động sản* | Chương trình đào tạo thí điểm | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHT20 | Quản lý tài nguyên và môi trường | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHX14 | Quản lý thông tin | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX42 | Quản lý thông tin – CTĐT CLC | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHT12 | Quản lý đất đai | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHX15 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
7900101 | Quản trị Doanh nghiệp và Công nghệ | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Khoa Quản trị & Kinh doanh |
QHX16 | Quản trị khách sạn | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
Quản trị Khách sạn, Thể thao và Du lịch do trường ĐH Troy, Hoa Kỳ cấp bằng chính quy | Chương trình liên kết đào tạo quốc tế | Khoa Quốc tế | |
QHE40 | Quản trị kinh doanh | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Kinh tế |
QHE89 | Quản trị kinh doanh liên kết quốc tế do Đại học St. Francis, Hoa Kỳ cấp bằng | Chương trình liên kết đào tạo quốc tế | Trường Đại học Kinh tế |
QHE80 | Quản trị kinh doanh liên kết quốc tế do Đại học Troy (Hoa Kỳ) cấp bằng | Chương trình liên kết đào tạo quốc tế | Trường Đại học Kinh tế |
7900103 | Quản trị Nhân lực và Nhân tài | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Khoa Quản trị & Kinh doanh |
7349002 | Quản trị tài nguyên di sản | Chương trình đào tạo chuẩn | Khoa các khoa học liên ngành |
7349001 | Quản trị thương hiệu | Chương trình đào tạo chuẩn | Khoa các khoa học liên ngành |
7900189 | Quản trị và An ninh | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Khoa Quản trị & Kinh doanh |
QHX17 | Quản trị văn phòng | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX18 | Quốc tế học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX43 | Quốc tế học – CTĐT CLC | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
7720501CLC | Răng hàm mặt** | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Y Dược |
QHT08 | Sinh học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
GD2 | Sư phạm Ngữ văn, Lịch sử, Lịch sử và Địa lý (gồm 3 ngành: Sư phạm Ngữ văn; Sư phạm Lịch sử; Sư phạm Lịch sử và Địa lý) | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Giáo dục |
7140231 | Sư phạm tiếng Anh | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Ngoại ngữ |
7140237 | Sư phạm tiếng Hàn Quốc | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Ngoại ngữ |
7140236 | Sư phạm tiếng Nhật | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Ngoại ngữ |
7140234 | Sư phạm tiếng Trung Quốc | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Ngoại ngữ |
GD1 | Sư phạm Toán và Khoa học tự nhiên (gồm 5 ngành: Sư phạm Toán học; Sư phạm Vật lí; Sư phạm Hoá học; Sư phạm Sinh học; Sư phạm Khoa học tự nhiên) | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Giáo dục |
QHE41 | Tài chính – Ngân hàng | Chương trình chất lượng cao (TT23 CLC**) | Trường Đại học Kinh tế |
QHT92 | Tài nguyên và môi trường nước* | Chương trình đào tạo thí điểm | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHX19 | Tâm lý học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX20 | Thông tin – thư viện | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHQ04 | Tin học và Kỹ thuật máy tính (chương trình liên kết quốc tế do ĐHQGHN cấp bằng đào tạo bằng tiếng Anh) | Chương trình liên kết đào tạo quốc tế | Khoa Quốc tế |
QHT01 | Toán học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHT02 | Toán tin | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHX21 | Tôn giáo học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX22 | Triết học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX27 | Văn hóa học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX23 | Văn học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHT03 | Vật lý học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
CN3 | Vật lý kỹ thuật | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Công nghệ |
QHX24 | Việt Nam học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX25 | Xã hội học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
7720101 | Y khoa | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Y Dược |
QHT18 | Địa chất học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
QHT10 | Địa lí tự nhiên | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên |
7720301 | Điều dưỡng | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Y Dược |
QHX04 | Đông Nam Á học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |
QHX05 | Đông phương học | Chương trình đào tạo chuẩn | Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn |